Nhung hươu không chỉ có tác dụng tăng sức mạnh cơ bắp, sảng khoái tinh thần, nhung còn giúp các quý ông lấy lại khả năng đàn ông của mình.
Nhung hươu chứa 52,5% protid, 2,5% lipid, chất keo (keratin), 34% muối khoáng gồm canxi và amoni dưới dạng photphat, carbonat, sắt, magiê, chất đạm và một chất nội tiết tố (hormon) gọi là lộc nhung tinh.
Trong y học cổ truyền, nhung hươu có tên thuốc là lộc nhung, có vị ngọt, mặn, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ dưỡng, trợ dương, ích khí, cường tinh, chữa suy nhược thần kinh, yếu sinh lý, liệt dương, di tinh, đau lưng, mồ hôi trộm...
Theo Tây y, nhung hươu giúp tăng sức mạnh cơ bắp, sảng khoái tinh thần, vết thương mau lành, ăn ngủ tốt, lợi niệu và tăng nhu động dạ dày-ruột, chuyển hóa tốt protid và glucid, tạo huyết, bổ tim… dùng chữa các chứng bệnh do thận dương không đủ. Nam giới liệt dương, đái són, váng đầu, ù tai, đau lưng, mỏi gối, trẻ em chậm lớn, chậm biết đi, phụ nữ kinh nguyệt ra quá nhiều, chảy máu tử cung, bạch đới.
Những người không được dùng là: người gầy, trong mình nóng; thiếu máu hay mất máu nhưng nhiệt độ cơ thể cao hơn bình thường; viêm phế quản, khạc đờm vàng; sốt, mắc bệnh truyền nhiễm; huyết áp cao; đau thắt mạch vành có kèm huyết áp thấp, người có độ đông máu cao, người viêm thận nặng hoặc đang tả lỏng. Những người còn trẻ, sức khỏe bình thường, dùng phải có chỉ định của bác sĩ.
Nhung hươu chứa 52,5% protid, 2,5% lipid, chất keo (keratin), 34% muối khoáng gồm canxi và amoni dưới dạng photphat, carbonat, sắt, magiê, chất đạm và một chất nội tiết tố (hormon) gọi là lộc nhung tinh.
Trong y học cổ truyền, nhung hươu có tên thuốc là lộc nhung, có vị ngọt, mặn, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ dưỡng, trợ dương, ích khí, cường tinh, chữa suy nhược thần kinh, yếu sinh lý, liệt dương, di tinh, đau lưng, mồ hôi trộm...
Theo Tây y, nhung hươu giúp tăng sức mạnh cơ bắp, sảng khoái tinh thần, vết thương mau lành, ăn ngủ tốt, lợi niệu và tăng nhu động dạ dày-ruột, chuyển hóa tốt protid và glucid, tạo huyết, bổ tim… dùng chữa các chứng bệnh do thận dương không đủ. Nam giới liệt dương, đái són, váng đầu, ù tai, đau lưng, mỏi gối, trẻ em chậm lớn, chậm biết đi, phụ nữ kinh nguyệt ra quá nhiều, chảy máu tử cung, bạch đới.
Những người không được dùng là: người gầy, trong mình nóng; thiếu máu hay mất máu nhưng nhiệt độ cơ thể cao hơn bình thường; viêm phế quản, khạc đờm vàng; sốt, mắc bệnh truyền nhiễm; huyết áp cao; đau thắt mạch vành có kèm huyết áp thấp, người có độ đông máu cao, người viêm thận nặng hoặc đang tả lỏng. Những người còn trẻ, sức khỏe bình thường, dùng phải có chỉ định của bác sĩ.